Y học và đời sống

Thanh can điều nhiệt bằng quả mận

Quả mận có công dụng thanh can điều nhiệt, sinh tân lợi thủy, thường được dùng để chữa các chứng bệnh âm hư nội nhiệt, thủy thũng, tiêu khát…

Theo y học cổ truyền,  các bộ phận của cây mận như: quả, rễ, vỏ rễ, nhựa, lá, nhân hạt… đều có tác dụng chữa bệnh. Rễ mận thường được thu hoạch vào tháng 9 – 10, vị đắng, tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt giải độc. Lá mận vị chua, tính bình, chuyên trị vết thương do sang chấn… Nhân hạt mận còn gọi là lí hạch nhân, vị ngọt đắng, tính bình, có công dụng tán ứ, lợi thủy, nhuận tràng. Nghiên cứu y học hiện đại, mận chứa protein; carbohydrat; chất xơ; canxi; sắt; photpho; kali; natri; đồng; magie; kẽm selen; vitamin A, B1, B2, B6, C, E, biotin, carotene… Với tính năng bổ âm, sinh tân chỉ khát, mận phòng chữa hiệu quả nhiều bệnh do nhiệt tà gây nên. Mận giúp nhuận phế hoá đàm, thích hợp với người viêm phế quản. Dưới đây là một số bài thuốc dùng mận chữa chữa bệnh đơn giản, dễ áp dụng:

Nhuận phế, hóa đàm, viêm phế quản mạn, viêm họng mạn: quả mận chín bỏ hột 250g, thịt lợn nạc 500g, thêm gia vị, đun nhỏ lửa, chín nhừ ăn.

Ngộ độc rượu: uống nước mận tươi, mận khô thì sắc lấy nước.

Thận suy mỏi lưng gối: mận khô nấu cháo bầu dục lợn.

Ứ huyết, ứ nước (phù thũng) nhức xương: nhân hạt 12g mận, sắc uống.

Da mặt có nám, nốt đen: hạt mận bỏ vỏ nghiền nhuyễn trộn đều với lòng trắng trứng gà. Bôi lên chỗ nám, nốt đen trước khi đi ngủ. Sáng dậy rửa sạch. Kiên trì làm một thời gian.

Nhuận tràng thông tiện, chữa đại tiện táo: dùng bài Ngũ nhân hoàn: uất lý nhân, hạnh nhân, bá tử nhân, mỗi thứ đều 12g; tùng tử nhân, đào nhân, trần bì, mỗi thứ 8g. Các vị nghiền nát, luyện mật làm viên. Mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần, uống với nước sôi để ấm.

Lợi niệu tiêu thũng: uất lý nhân 12g, ý dĩ nhân 12g, phục linh 8g, hoạt thạch 20g. Sắc uống chữa cước khí, thủy thũng, đầy bụng, đại tiểu tiện bí.

Chữa trẻ sốt cao co giật: lá mận 20-30g, sắc uống.

Chữa tả lỵ, khí hư: 20-30g, sắc uống. Hoặc dùng nước sắc ngậm chữa đau răng, rửa vết thương lở loét chóng lành.

Chữa đau răng: 20-30g rễ sắc ngậm.

Chữa tàn nhang, nhám đen: Hoa nghiền nát nhuyễn xoa xát lên chỗ da bị bệnh.

Đau xương khớp: mỗi ngày ăn khoảng 20g. Lấy thịt mận chín ép lấy nước uống.

Hạn chế ăn mận còn xanh quá chát. Ăn mận xong không uống nhiều nước vì sẽ gây đại tiện lỏng. Ăn nhiều hại răng, dạ dày, sinh đờm. Không ăn cùng mật ong, thịt chim sẻ.

TS Nguyễn Vân Anh (Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng thuốc dân tộc)

BẢN DESKTOP