Dữ liệu y khoa

U nang buồng trứng nên phẫu thuật nội soi

  • Tác giả : BS Nguyễn Kiên Quyết (Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn)
(khoahocdoisong.vn) - U nang buồng trứng thường gặp ở phụ nữ trong tuổi sinh đẻ, việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể giúp bảo tồn được buồng trứng.

Có rất nhiều nguyên nhân gây u nang buồng trứng, các nguyên nhân thường gặp đó là:

- Do sẩy thai: Những phụ nữ đã từng bị sẩy thai rất dễ mắc u nang buồng trứng.

- Do có kinh nguyệt sớm hơn bình thường: Đây là tiền đề dẫn tới u nang buồng trứng phát triển.

- Do nội tiết tố bị phá hủy.

- Do suy giảm chức năng tuyến giáp.

- Do sự phá hủy các nang trứng đã chín.

- Do lạc nội mạc tử cung: Trong kỳ kinh nguyệt, lớp nội mạc tử cung sẽ theo máu đi ra ngoài. Tuy nhiên vì một lý do nào đó mà loại mô này có thể bắt đầu phát triển ở những nơi khác như ống dẫn trứng, bàng quang và ruột. Mặc dù nằm lạc chỗ nhưng phần nội mạc này vẫn chịu ảnh hưởng của nội tiết tố sinh dục nên phát triển dày lên. Nếu lạc đến buồng trứng, chúng sẽ gây ra u nang buồng trứng dạng lạc nội mạc tử cung. 

- Do mang thai: Khi người phụ nữ mang thai, một vài khối u nang buồng trứng có thể xuất hiện một cách tự nhiên, ở giai đoạn đầu của thai kỳ để hỗ trợ cho bào thai đến khi nhau thai được hình thành song cũng có khi u nang xuất hiện cho đến hết thai kỳ.

- Do nhiễm trùng vùng chậu: Các ổ nhiễm trùng ở vùng chậu có thể lan tới buồng trứng và vòi trứng, gây ra áp xe.

Các dạng u nang buồng trứng

U nang chức năng: Đây là loại u bình thường, không liên quan đến bệnh tật.

U nang bì.

U nang nội mạc tử cung.

U nang tuyến

U nang buồng trứng diễn biến âm thầm. Khi khối u đã lớn, bệnh nhân có thể gặp một số triệu chứng như xuất hiện cơn đau bụng. Bệnh nhân thấy đau âm ỉ vùng bụng dưới hoặc đau ở những tư thế hoạt động đặc biệt. Những cơn đau này rất dễ khiến cho người bệnh nhầm lẫn với bệnh phụ khoa khác như viêm phần phụ, u xơ tử cung. Bệnh nhân có thể có kinh nguyệt bất thường.

Khi khối u to, chèn ép vào các cơ quan lân cận gây tiểu khó hoặc táo bón. Trong trường hợp khối u to nhanh, bụng chướng to, kèm theo hiện tượng sụt cân, mệt mỏi, chán ăn là các biểu hiện gợi ý u ác tính, cần phải đi khám ngay.

U nang buồng trứng có thể gây biến chứng xoắn hoặc vỡ, gây ra cơn đau đột ngột, có thể kèm theo cảm giác buồn nôn, nôn và chảy máu bên trong bụng.

Để chẩn đoán u nang buồng trứng, bác sĩ sẽ kết hợp khám lâm sàng với làm xét nghiệm siêu âm bụng hoặc chụp cắt lớp vi tính ổ bụng, chụp cộng hưởng từ (MRI), hoặc làm xét nghiệm máu, đo nồng độ của một chất trong máu được gọi là CA-125, chất chỉ điểm ung thư.

Điều trị u nang buồng trứng

Trước tiên cần theo dõi u nang buồng trứng bằng siêu âm sau khi hành kinh xong để xem khối u có thay đổi kích thước hay tính chất hay không. Việc làm này cần được lặp lại thường xuyên, theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Đây là phương pháp chẩn đoán hiệu quả, dựa vào kết quả siêu âm sẽ là căn cứ để xác định kích thước, cấu trúc, mật độ, hình dáng, ranh giới với các cơ quan xung quanh của khối u nang, đồng thời cũng xác định tình trạng tử cung và các phần phụ của tử cung bị khối u ảnh hưởng như thế nào. 

Đặc biệt, ngay cả tính chất của khối u cũng rất sắc nét với những loại máy hiện đại, phát hiện u chứa thủy dịch, rắn hay hỗn hợp. Với phụ nữ mang thai cũng được thực hiện kiểm tra theo cách này.

Ngoài ra, nếu muốn, bác sĩ có thể làm thêm một số xét nghiệm khác về nồng độ hormon như LH, FSH, estradiol và testosterone. Với những khối u nang buồng trứng cơ năng thường tự biến mất sau 1 - 2 chu kỳ kinh mà không cần phải điều trị. U nang buồng trứng chỉ phẫu thuật khi khối u to nhanh, nghi ngờ ung thư, khối u tồn tại lâu, khi khối u chèn ép các cơ quan lân cận.

Tùy theo tình trạng của từng bệnh nhân cụ thể mà bác sĩ sẽ tư vấn cho bệnh nhân lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp như mổ nội soi hay mổ mở, cắt khối u hay cắt cả phần phụ hoặc cả tử cung. Phẫu thuật nội soi là một phương pháp can thiệp ít xâm lấn, ít đau, nhanh hồi phục, có tính thẩm mỹ trong những trường hợp u nang buồng trứng phải phẫu thuật.

Phẫu thuật nội soi cắt u nang buồng trứng là kỹ thuật dùng ống soi được kết nối với máy quay và nguồn sáng để nhìn vào bên trong  giúp xác định các giai đoạn của ung thư và chẩn đoán sớm, cắt bỏ khối u. Nhờ đó, bệnh nhân sẽ giảm chấn thương và tăng cường khả năng phục hồi sau phẫu thuật. Ưu điểm của kỹ thuật này là sẹo mổ nhỏ, thẩm mỹ, bệnh nhân ít đau sau mổ, rút ngắn thời gian nằm viện, thời gian hồi phục sức khỏe nhanh, trở lại công việc và sinh hoạt hằng ngày sớm. Nhược điểm đây là kỹ thuật khó, do đó đòi hỏi bác sĩ phải có kinh nghiệm, được đào tạo kỹ về kỹ thuật.

BS Nguyễn Kiên Quyết (Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn)

BẢN DESKTOP